Thứ Ba, 1 tháng 7, 2014

Điểm Khác Biệt Về Phong Thủy Giữa Hồ Cá Lớn và Hồ Cá Nhỏ


Hồ Cá Phong Thủy Lớn: Đặt theo hướng nhà, là hồ cá có thể tích từ 50 lít nước trở lên.

Với hồ cá lớn thì đặt đúng tài vị trong nhà, phải dựa vào hướng nhà để đặt. Khi đặt đúng thì phát huy tác dụng rất mạnh, khi đặt sai vị trí thì hậu quả cũng khó lường. Mức độ của tác dụng tốt và xấu tùy thuộc vào mức độ lớn của hồ cá.

Với các bạn có duyên lành gặp được thầy phong thủy giỏi, tính toán đúng và bố trí đúng phương pháp thì không nói làm gì. Nhưng chi phí tư vấn phong thủy hiện nay không phải lúc nào cũng phù hợp túi tiền mọi người. Chưa kể còn phải may mắn mới gặp được thầy hợp duyên mà bố trí tốt nhất cho mình. Nên hồ cá lớn rất khó sử dụng.

Hồ Cá Phong Thủy Nhỏ: Đặt theo mệnh người chủ, là hồ cá có thể tích từ 50 lít trở xuống, làm sao khi chứa đầy nước mà người chủ của hồ cá vẫn có thể bưng, bê di chuyển được nó.

Với hồ cá phong thủy nhỏ thì gần như không liên quan gì đến hướng nhà, không cần xem vị trí trong nhà để đặt nó, mà chỉ cần làm sao cho hợp với mệnh của người chủ hồ cá để sinh phù, trợ vận khí tốt cho chủ nhân.

Tại sao hồ cá nhỏ theo mệnh chủ nhân mà không theo hướng nhà?

Vi nhà mới có hướng, chứ người thì đâu có hướng. Người thì có thể lúc ăn cơm ngồi hướng nam, lúc ngủ thì đầu quay hướng bắc, khi ngồi làm việc thì lại nhìn hướng đông, khi ngồi trong WC thì lại nhìn hướng Tây. Nên người không có hướng chỉ có Mệnh thuộc kim, mộc, thủy, hỏa, thổ, nên đặt hồ cá nhỏ theo mệnh không theo hướng.

By dppacrylic.vn  hocaphongthuy.blogspot.com

Thứ Bảy, 28 tháng 6, 2014

Tản Mạn


Số của Đất là 30

Số của Trời là 25

Số của Người là 5

Tổng số của đất là 648

Tổng số của trời là 162

Tổng số của trời đất là 810

Mậu Kỷ thuần dương 81



Đế xuất hồ Chấn


Kinh Dịch viết

Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tương kiến hồ Ly. Trí dịch hồ Khôn. Thuyết ngôn hồ Đoài. Chiến hồ Càn. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn.

Nghĩa là vua ra ở quẻ Chấn, chỉnh đốn ở quẻ Tốn, gặp gỡ ở quẻ Ly, làm việc lớn ở quẻ Khôn, nói năng ở quẻ Đoài, chiến đấu ở quẻ Càn, vất vả ở quẻ Khảm, hoàn thành ở quẻ Cấn.

Đế là chủ tượng của vạn vật, trong biến có bất biến, dĩ bất biến ứng vạn biến.

Theo thứ tự trên Chấn - Tốn - Ly - Khôn - Đoài - Càn - Khảm - Cấn là vòng bát quái của Hậu Thiên theo chiều nghịch.

Đế đây là tượng của hành Thổ ở trung cung, số sinh là 5, số thành là 10. Tổng là 15 là số của ma phương Lạc Thư dù cộng 3 số chiều dọc, ngang hay xéo.





Thiên Địa Số


Kinh Dịch viết

Thiên nhất, địa nhị, thiên tam, địa tứ, thiên ngũ, địa lục, thiên thất, địa bát, thiên cửu, địa thập

Số của trời là 1, đất là 2, trời là 3, đất là 4, trời là 5, đất là 6, trời là 7, đất là 8, trời 9, đất là 10

Lại viết

Thiên số ngũ, địa số ngũ. Ngũ vị tương đắc nhi các hữu hợp. Thiên số nhị thập hữu ngũ, địa số tam thập. Phàm thiên địa chi số ngũ thập hữu ngũ.

Trời có 5 số, đất có 5 số. Năm số của trời hợp với năm số của đất. Số của trời là 25, số của đất là 30. Số của cả trời và đất là 55. Là số của Hà Đồ.



Ngũ Hành Nạp Âm Lục Thập Hoa Giáp


Quy Tắt Nhớ

Khẩu quyết tính toán mạng thuộc hành gì

Tí Ngọ ngân đăng giá bích câu
Thìn Tuất yên mãn tự chung lâu
Dần Thân hớn địa thiêu sài thấp

Khẩu quyết tính toán hành đó cụ thể là loại gì

Giáp Tí:  Hải Lư Lâm Lộ Kiếm

Giáp Ngọ: Sa Sơn Bình Bích Bạch

Giáp Dần: Khê Trung Thiên Lựu Hải

Giáp Thân: Tuyền Ốc Lịch Tòng Lưu

Giáp Thìn: Đăng Hà Dịch Thoa Tang

Giáp Tuất: Đầu Giáng Thành Lạp Liễu



Tuổi  >> Mạng

Tuần Giáp Tí

Giáp Tí - Ất Sửu: Hải Trung Kim

Bính Dần - Đinh Mão: Lư Trung Hỏa

Mậu Thìn - Kỷ Tỵ: Đại Lâm Mộc

Nhâm Thân - Quý Dậu: Kiếm Phong Kim


Tuần Giáp Tuất

Giáp Tuất - Ất Hợi: Sơn Đầu Hỏa

Bính Tí - Đinh Sửu: Giáng Hạ Thủy

Mậu Dần - Kỷ Mão: Thành Đầu Thổ

Canh Thìn - Tân Tỵ: Bạch Lạp Kim

Nhâm Ngọ - Qúy Mùi: Dương Liễu Mộc


Tuần Giap Thân 

Giáp Thân - Ất Dậu: Tuyền Trung Thủy

Bính Tuất - Đinh Hợi: Ốc Thượng Thổ

Mậu Tí - Kỷ Sửu: Thích Lịch Hỏa

Canh Dần - Tân Mão: Tòng Bá Mộc

Nhâm Thìn - Qúy Tỵ: Trường Lưu Thủy


Tuần Giáp Ngọ

Giáp Ngọ - Ất Mùi: Sa Trung Kim

Bính Thân - Đinh Dậu: Sơn Hạ Hỏa

Mậu Tuất - Kỷ Hợi: Bình Địa Mộc

Canh Tí - Tân Sửu: Bích Thượng Thổ

Nhâm Dần - Qúy Mão: Kim Bạch Kim


Tuần Giáp Thìn

Giáp Thìn - Ất Tỵ: Phúc Đăng Hỏa

Bính Ngọ - Đinh Mùi: Thiên Hà Thủy

Mậu Thân - Kỷ Dậu: Đại Trạch Thổ

Canh Tuất - Tân Hợi: Thoa Xuyến Kim

Nhâm Tí - Qúy Sửu: Tang Đố Mộc


Tuần Giáp Dần

Giáp Dần - Ất Mão: Đại Khê Thủy

Bính Thìn - Đinh Tỵ: Sa Trung Kim

Mậu Ngọ - Kỷ Mùi: Thiên Thượng Hỏa

Canh Thân - Tân Dậu: Thạch Lựu Mộc

Nhâm Tuất - Qúy Hợi: Đại Hải Thủy


Thứ Sáu, 27 tháng 6, 2014

Quái Số


Tiên Thiên Quái Số 

Càn: 1

Đoài: 2

Ly: 3

Chấn: 4

Tốn: 5

Khảm: 6

Cấn: 7

Khôn: 8


Hậu Thiên Quái Số 

Khảm: 1

Khôn: 2

Chấn: 3

Tốn: 4

Trung: 5

Càn: 6

Đoài: 7

Cấn: 8

Ly: 9


Quy Tàng Quái Số 

Khôn: 1

Tốn: 2

Ly: 3

Đoài: 4

Trung: 5

Cấn: 6

Khảm: 7

Chấn: 8

Càn: 9


Thiên Can - Địa Chi Phối Số


Thiên Can Phối Số Theo Hậu Thiên Bát Quái

Giáp: phối Càn 6

Ất: phối Khôn 2

Bính: phối Cấn 8

Đinh: phối Đoài 7

Mậu: phối Khảm 1

Kỷ: phối Ly 9

Canh: phối Chấn 3

Tân: phối Tốn 4

Nhâm: phối Càn 6

Quý: phối Khôn 2


Địa Chi Phối Số Theo Tiên Thiên Bát Quái

Hợi Tí : phối 1:6

Tỵ Ngọ: phối 2:7

Dần Mão: phối 3:8

Thân Dậu: phối 4:9

Thìn Tuất Sửu Mùi: phối 5:10


Phối Thái Huyền Số

Địa Chi Phối Thái Huyền

Tý Ngọ: 9

Sửu Mùi: 8

Dần Thân: 7

Mão Dậu: 6

Thìn Tuất: 5

Tỵ Hợi: 4


Thiên Can Phối Thái Huyền

Giáp Kỷ: 9

Ất Canh: 8

Bính Tân: 7

Đinh Nhâm: 6

Mậu Quý: 5


Địa Chi - Mối Quan Hệ Hợp, Hội, Xung, Hình, Hại, Phá, Khắc - Ứng Dụng


Địa Chi: Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi

Trong đó:

Tí, Ngọ, Mão, Dậu gọi là Tứ Chính

Dần, Thân, Tỵ, Hợi gọi là Tứ Sinh, Tứ Tuyệt, Tứ Duy hay Tứ Ngung, tùy theo mục đích sử dụng

Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là Tứ Mộ


Về mối quan hệ Hợp thì có 2 loại hợp của Địa Chi là Tam Hợp và Nhị Hợp

Về Tam Hợp Địa Chi 

- Thân - Tí - Thìn hợp thành Thủy cục

- Dần - Ngọ - Tuất hợp thành Hỏa cục

- Hợi - Mão - Mùi hợp thành Thủy cục

- Tỵ - Dậu - Sửu hợp thành Kim cục

Trong Tam Hợp Cục quan trọng nhất là chữ chính giữa. Thiếu Tí thì Thân và Thìn không hợp lại thành Cục. Thiếu Ngọ thì Dần và Tuất không hợp được. Thiếu Mão thì Mùi và Hợi không hợp được. Thiếu Dậu thì Tỵ và Sửu không hợp được. Nhưng chỉ cần 1 chữ chính giữa và 1 chữ còn lại là có thể thành nửa hợp cục (Bán hợp cục), tức là cũng có hình hài dù không đầy đủ. Ví dụ Tí gặp Thân mà thiếu Thìn thì vẫn là Bán Hợp Thủy Cục.

Tuy nhiên ứng dụng của Tam Hợp Cục không phải để coi tuổi hôn nhân mà chủ yếu là để sử dụng như 1 đại lượng sơ cấp trong các phân tích về Tử Vi, Tứ Trụ, Bói Dịch, Phong Thủy là chính. Còn ứng dụng trong thực tế thì rất hiệu quả rất hạn chế, chỉ giới hạn ở hùn hạp làm ăn, đối tác, con cái với cha mẹ... nhưng bắt buộc phải có 1 chữ của Tứ Chính thì mới sử dụng được.  

Tam Hợp là cái hợp của DUYÊN chứ không phải NỢ

Về Nhị Hợp hay còn gọi là Lục Hợp

Tí hợp Sửu hóa Thổ

Dần hợp Hợi hóa Mộc

Mão hợp Tuất hóa Hỏa

Thìn hợp Dậu hóa Kim

Tỵ hợp Thân hóa Thủy

Ngọ hợp Mùi hóa Thổ


Nhị hợp có ứng dụng thực tế nhiều như trong coi tuổi hôn nhân, con cái.

Nhị hợp là cái hợp của DUYÊN NỢ


Tam Hội Cục 

- Dần Mão Thìn là Mộc Hội Cục ở phương Đông

- Tỵ Ngọ Mùi là Hỏa Hội Cục ở phương Nam

- Thân Dậu Tuất là Kim Hội Cục ở phương Tây

- Hợi Tí Sửu là Thủy Hội Cục ở phương Bắc

Tam Hội Cục diễn tả khí thế ngũ hành ở 4 hướng Đông Tây Nam Bắc

Ứng dụng thực tế: Cũng phải cần có chữ chính giữa là Tí, Ngọ, Mão, Dậu mới thành Hội Cục


Lục Xung 

Tí Ngọ tương xung

Sửu Mùi tương xung

Dần Thân tương xung

Mão Dậu tương xung

Thìn Tuất tương xung

Tỵ Hợi tương xung

Ứng dụng thực tế: Kỵ tuổi xung

Có quan điểm cho rằng tuy Tí Ngọ tương xung nhưng Tí hành thủy khắc Ngọ hành hỏa thì Tí bị tổn hao ít hơn Ngọ. Kinh nghiệm thực tế cho thấy khi xung thì cả 2 đều tổn thương nguyên khí, chứ không phải bên đi khắc bị tổn thương ít hơn bên bị khắc.


Tam Hình 

- Tí Mão là Hình phạt do vô lễ

- Dần Tỵ Thân là Hình phạt do vong ân

- Sửu Tuất Mùi là Hình phạt do cậy thế cậy quyền

- Thìn, Ngọ, Hợi, Dậu: Là hình phạt tự hình


Tam Hình chỉ pháp luật, mổ xẻ, thương tích, tai nạn. Trong thực tế chỉ ứng dụng trong các phần luận đoán, không ứng dụng trong phần xem người với người.


Lục Hại 

- Tí Mùi hại nhau

- Sửu Ngọ hại nhau

- Dần Tỵ hại nhau

- Mão Thìn hại nhau

- Thân Hợi hại nhau

- Dậu Tuất hại nhau

Thực tế, vận dụng vào các môn, đều không thấy nghiệm. Không nên sử dụng


Lục Phá 

- Tí Dậu phá nhau

- Sửu Thìn phá nhau

- Dần Hợi phá nhau

- Mão Ngọ phá nhau

- Tỵ Thân phá nhau

- Mùi Tuất phá nhau


Trong thực tế, vận dụng vào các môn, đều không thấy đúng


Địa Chi Sinh - Khắc 

Mặc dù 12 địa chi đều có ngũ hành riêng của từng chi như Tí Hợi hành thủy, Dần Mão hành Mộc, Tỵ Ngọ hành Hỏa, Thân Dậu hành Kim, Thìn Tuất Sửu Mùi hành Thổ, nhưng bản chất của Địa Chi là để chỉ Phương Vị và ngũ hành của Địa Chi cũng do phương vị mang lại. Trong khi Thiên Can mang tính động thì Địa Chi mang tính tĩnh.

Mà nói về phương vị thì tức là nói về Xung và Hợp là chính, còn Sinh và Khắc là phụ. Sinh Khắc của Địa Chi là do khí ngũ hành từ Hội Cục, Hợp Cục mang lại.

Ứng dụng Sinh - Khắc của Địa Chi chỉ sử dụng khi quy đổi ra một đại lượng khác như Phụ, Huynh, Quan, Tài, Tử trong Bói Dịch

Ngoài ra không dùng để xem tuổi như Tuổi Thân hành Kim thì khắc tuổi Mão hành Mộc.


Địa Chi - Tính Chất Âm Dương, Ngũ Hành


Thiên Can chỉ Tượng, Địa Chi chỉ Hình 

Địa Chi gồm 12 vị trí: Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi 

Về Âm Dương 

Trong đó có 6 chi dương là Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất và 6 chi âm là Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi 

Về Ngũ Hành - Không Gian - Thời Gian, ý nghĩa và vị trí tương ứng trong thiên văn 


Tí: Hành thủy, hướng bắc, tháng 11 âm lịch, chỉ sự vật  như cái mầm, tượng con chuột vì nằm ở vị trí sao Nữ Thổ Bức.  Thiên văn học là chòm sao Aquarius - chòm Bảo Bình  

Sửu: Hành thổ, hướng đông bắc, tháng 12 âm lịch, chỉ sự vật bắt đầu nẩy mầm nhưng vẫn còn tàng ẩn, tượng con trâu vì nằm ở vị trí sao Ngưu Kim Ngưu. Thiên văn học là chòm sao Capricornus - chòm Ma Kết
Dần: Hành mộc, hướng đông bắc, tháng 1 âm lịch, chỉ cái mầm bắt đầu nhô lên khỏi mặt đất, đâm nồi tượng con hổ vì nằm ở vị trí chòm sao Vĩ hỏa Hổ.  Thiên văn học là chòm sao Scorpius - chòm Hổ Cáp   

Mão: Hành mộc, hướng đông, tháng 2 ậl, chỉ cái chồi ra lá um tùm, tượng con thỏ vì nằm ở vị trí sao Phòng Nhật Thố. Thiên văn học là chòm sao Libra - chòm Thiên Bình

Thìn: Hành thổ, hướng đông nam tháng 3 ậl, chỉ cái cây con ra nhánh, tượng con rồng vì nằm ở vị trí sao Cang Kim Long. Thiên văn học là chòm sao Virgo - chòm Thất Nữ

Tỵ: Hành hỏa, hướng đông nam, tháng 4 ậl, chỉ cái cây trưởng thành, cành lá sum xuê, tượng con rắn vì nằm ở vị trí sao Dực Hỏa Xà. Thiên văn học là chòm sao Corvus - chòm Ô Nha  

Ngọ: Hành hỏa, hướng nam,  tháng 5 ậl, chỉ cái cây phát triển sung mãn và ra hoa, tượng con ngựa vì nằm ở vị trí sao Tinh Nhật Mã. Thiên văn học là chòm sao Hydra - chòm Trường Xà

Mùi: Hành thổ, hướng tây nam, tháng 6 ậl, chỉ hoa kết trái chín, tượng con dê vì nằm ở vị trí sao Qủy Kim Dương. Thiên văn học là chòm sao Cancer - chòm Cự Giải

Thân: Hành kim, hướng tây nam,  tháng 7 ậl, chỉ cái cây đã đạt được giai đoạn cuối cùng của tăng trưởng, tượng con khỉ vì nằm ở vị trí sao Chủy Hỏa Hầu. Thiên văn học là chòm sao Orion - chòm Thợ Săn

Dậu: Hành kim, hướng tây,  tháng 8 ậl, cây già cỗi, mất dần sức sống, tượng con gà vì nằm ở vị trí sao Mão Nhật Kê. Thiên văn học là chòm sao Pleiades - chòm sao Tua Rua  

Tuất: Hành thổ, hướng tây bắc,  tháng 9 ậl, chỉ cái cây chết khô, tượng con chó vì nằm ở vị trí sao Khuê Mộc Lang. Thiên văn học là chòm sao Andromeda - chòm Tiên Nữ

Hợi: Hành thủy, hướng tây bắc, tháng 10 ậl, chỉ cái cây đã mục ruỗng tan rã thành phân, tượng con heo vì nằm ở vị trí sao Thất Hỏa Trư. Thiên văn học là chòm sao Pegasus - chòm Phi Mã

By dppacrylic.vn

Thiên Can và Tính Chất Thiên Can Hợp, Sinh, Khắc

By Dppacrylic.vn

Dựa vào Tiên Thiên Bát Quái phân ngũ hành ra 4 hướng và trung tâm, ta có mười Thiên Can đới âm dương, ngũ hành.

10 Thiên Can là Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý

Trong đó,

Giáp Ất là hành Mộc ở phương Đông, trong đó Giáp là dương, Ất là âm

Bính Đinh là hành Hỏa ở phương Nam, trong đó Bính là dương, Đinh là âm

Mậu Kỷ là hành Thổ ở trung tâm, trong đó Mậu là dương, Kỷ là âm

Canh Tân là hành Kim ở phương Tây, trong đó Canh là dương, Tân là âm

Nhâm Quý là hành Thủy ở phương Bắc, trong đó Nhâm là dương, Quý là âm


Về hình tượng 

Giáp tượng trưng cho cây to lớn, thân cứng

Ất tượng trương cho cây cỏ thân mềm

Bính tượng trưng cho lửa và ánh sáng mặt trời

Đinh tượng trưng cho lửa trong lò, ánh sáng đèn

Mậu tượng trưng cho đất cứng như núi, đồi

Kỷ tượng trưng cho đất mềm như đất ruộng

Canh tượng trưng cho kim loại cứng như sắt thép

Tân tượng trưng cho kim loại dùng trang sức như vàng, bạc

Nhâm tượng trưng cho nước nhiều như sông, hồ, biển

Quý tượng trưng cho nước ít như nước sinh hoạt


Thiên Can Ngũ Hợp 

Giáp gặp Kỷ thì hợp hóa Thổ

Ất gặp Canh thì hợp hóa Kim

Bính gặp Tân thì hợp hóa Thủy

Đinh gặp Nhâm thì hợp hóa Mộc

Mậu gặp Quý thì hợp hóa Hỏa


Thiên Can Tương Khắc: 

Thiên Can có 2 loại khắc: 1 là khắc để phá, 2 là khắc để thành. Loại khắc để phá là xấu nên tránh, loại khắc để thành là tốt nên gặp.

Khắc để phá là: Như Thủy khắc Hỏa, bếp lửa đang cháy thì bị nước dập tắt

Khắc để thành là: Như Kim khắc Mộc, nhưng nếu cây gỗ không nhờ búa rìa chặc ra thì cũng là vô dụng, không chế tác thành vật dụng được.

Khắc Để Phá gồm có

Giáp khắc Mậu

Mậu khắc Nhâm

Nhâm khắc Bính

Bính khắc Canh

Canh khắc Giáp

Ất khắc Kỷ

Kỷ khắc Quý

Quý khắc Đinh

Đinh khắc Tân

Tân khắc Ất


Khắc Để Thành gồm có

Giáp khắc Kỷ để hợp

Kỷ khắc Nhâm để thành

Nhâm khắc Đinh để hợp

Đinh khắc Canh để thành

Canh khắc Ất để hợp

Ất khắc Mậu để thành

Mậu khắc Quý để hợp

Quý khắc Bính để thành

Bính khắc Tân để hợp

Tân khắc Giáp để thành


Thiên Can Tương Sinh cũng có 2 kiểu, Sinh Tốt và Sinh Xấu.

Trừ trường hợp ứng dụng trong Tứ Trụ là Thực Thần tú khí kỵ bị Kiêu thần đoạt và có công năng chế Sát ra, những trường hợp âm sinh âm, dương sinh dương đều không tốt do sinh bạo.

Sinh Tốt là Thủy sinh Mộc như tưới nước vừa phải thì cây tươi tốt. Sinh Xấu cũng là Thủy sinh Mộc nhưng nếu nước ồ ạt như lũ lụt thì cây cỏ đều ngập úng, chết.

10 Kiểu Sinh Tốt 

Giáp sinh Đinh

Đinh sinh Mậu

Mậu sinh Tân

Tân sinh Nhâm

Nhâm sinh Ất

Ất sinh Bính

Bính sinh Kỷ

Kỷ sinh Canh

Canh sinh Quý

Quý sinh Giáp


10 Kiểu Sinh Xấu

Giáp sinh Bính

Bính sinh Mậu

Mậu sinh Canh

Canh sinh Nhâm

Nhâm sinh Giáp

Ất sinh Đinh

Đinh sinh Kỷ

Kỷ sinh Tân

Tân sinh Quý

Quý sinh Ất

Thứ Năm, 26 tháng 6, 2014

Lạc Thư – Hậu Thiên Bát Quái và Sự Vận Dụng Của Âm Dương – Ngũ Hành Trong Thực Tế

By Dppacrylic 

Nếu Hà Đồ chỉ độ số khí âm dương tiêu trưởng và sự hình thành của ngũ hành thì Lạc Thư là cái Dụng của âm dương, ngũ hành khi phối vào phương vị địa cầu và đời sống xã hội.

Về nguồn gốc của Lạc Thư, cũng như Hà Đồ, rất khó kiểm chứng và còn nhiều tranh luận. Dựa trên truyền thuyết thì do vua Hạ Vũ đi trị thủy ở sông Lạc, bắt gặp con rùa lớn trên lưng có những chấm đen, trắng. Vua Vũ dựa vào đó mà chế ra Lạc Thư. Về sau vua Văn Vương dựa vào Lạc Thư mà chế ra Hậu Thiên Bát Quái.


Đồ Hình Lạc Thư 


Đồ hình Lạc Thư miêu tả 1 con rùa đầu có 9 chấm trắng, đuôi có 1 chấm trắng, 2 bên hông một bên có 3 chấm trắng, bên còn lại có 7 chấm trắng. Hai chân trước, 1 chân trái có 4 chấm đen, chân phải có 2 chấm đen. Hai chân sau, chân trái có 8 chấm đen, chân phải có 6 chấm đen.

Khi diễn số Lạc Thư ra thì có 1 ma phương đặc biệt mà cộng dọc hay ngang bất cứ hàng nào cũng ra tổng số là 15. 


Theo đó thì hướng Bắc số 1, hướng Nam số 9, hướng Đông số 3, hướng Tây số 7….

Kế tiếp là phối Bát Quái vào Lạc Thư thì hình thành Hậu Thiên Bát Quái
Ta biết ở Tiên Thiên Bát Quái diễn tả độ số âm dương nên 2 quẻ Càn tượng trưng cho khí Dương và Khôn tượng trưng cho khí Âm làm chủ toàn cục.

Tại tiết Hạ Chí khí dương đạt cực đại là nơi cực dương, là vị trí của quẻ Càn. Và theo nguyên lí âm dương tiêu trưởng thì khi dương đạt cực đại thì âm sẽ nẩy mầm trong dương, nên Hạ Chí là Nhất Âm Trưởng

Quẻ khí dương cực đại ký hiệu là 3 vạch liền    mà cái mầm Âm sinh ra trong Dương nên vạch liền giữa bị đứt tượng trưng cho Nhất Âm Trưởng, đây là tượng của quẻ Ly trong Tiên Thiên Bát Quái ký hiệu là cho nên vị trí Nam của Càn trong Tiên Thiên Bát Quái biến thành vị trí của Ly trong Hậu Thiên Bát Quái.

Ngược lại tại tiết Đông Chí khí âm đạt cực đại là nơi cực âm, là vị trí của quẻ Khôn. Và theo nguyên lí âm dương tiêu trưởng thì khi âm đạt cực đại thì dương sẽ nẩy mầm trong âm, nên Đông Chí là Nhất Dương Sinh.  

Quẻ khí âm cực đại ký hiệu là 3 vạch đứt    mà cái mầm dương sinh ra trong âm nên vạch đứt giữa bị liền tượng trưng cho Nhất Dương Sinh, đây là tượng của quẻ Khảm trong Tiên Thiên Bát Quái ký hiệu là cho nên vị trí Bắc của Khôn trong Tiên Thiên Bát Quái biến thành vị trí của Khảm trong Hậu Thiên Bát Quái.

Cho nên Kinh Dịch mới nói “Càn Khôn lui bước nhường cho hai con là Ly Khảm để vận hành vũ trụ”.  Càn lui về vị trí Tây Bắc , Khôn lui về vị trí Tây Nam. Câu trên còn có hàm ý là lý khí nằm ở Tiên Thiên nhưng hình tượng nằm ở Hậu Thiên, thể ở Tiên Thiên nhưng Dụng ở Hậu Thiên.

Đồ Hình Hậu Thiên Bát Quái



Căn cứ vào Lạc Thư thì ta có Hậu Thiên Bát Quái với 8 quẻ như sau

Khảm: Số 1, hướng Bắc, tượng tháng 11, hành thủy, tượng sông nước, về người là trung nam, quản cung Tí

Khôn: Số 2, hướng Tây Nam, tượng tháng 6 và 7, hành thổ, tượng đất, thấp, về người là lão bà, quản 2 cung Mùi và Thân

Chấn: Số 3, hướng Đông, tượng trưng tháng 2, hành mộc, tượng sấm sét, về người là trưởng nam, quản cung Mão

Tốn: Số 4, hướng Đông Nam, tượng trưng tháng 3, 4, hành mộc, tượng thực vật, về người là trưởng nữ, quản cung Thìn và Tỵ

Càn: Số 6, hướng Tây Bắc, tượng trưng cho tháng 9, 10, hành kim, tượng trời, về người là lão ông, quản 2 cung Tuất và Hợi

Đoài: Số 7, hướng Tây, tượng trưng cho tháng 8, hành kim, tượng kim loại, trang sức, về người là thiếu nữ, quản cung Dậu

Cấn: Số 8, hướng Đông Bắc, tượng trưng cho tháng 12 và 1, hành thổ, tượng núi, về người là thiếu nam, quản 2 cung Sửu, Dần

Ly: Số 9, hướng Nam, tượng trưng cho tháng 5, hành hỏa, tượng lửa, về người là trung nữ, quản cung Ngọ
Riêng số 5 ở trung cung, thuộc hành thổ, thuộc cả 2 quẻ Cấn và Khôn.

Từ đây xuất hiện thuyết Tam Nguyên Cửu Vận trong phong thủy. Mỗi 1 vận là 20 năm, cứ 3 vận là 1 nguyên theo thứ tự Thượng Nguyên, Trung Nguyên, Hạ Nguyên. Mỗi Vận là 60 năm, bắt đầu bằng năm Giáp Tí vận 1 và kết thúc là vận 9. Hết 3 lần Giáp Tí là hết 1 Tam Nguyên. Khi kết thúc Tam Nguyên cũ thì lại bắt đầu bằng Thượng Nguyên của 1 Tam Nguyên mới. Hiện nay năm 2014 là chúng ta đang ở Vận 8 Cấn thuộc Hạ Nguyên. Đến năm 2043 Quý Hợi là kết thúc  vận 9 Ly thuộc Hạ Nguyên. Và Tam Nguyên mới bắt đầu vào năm 2044 năm Giáp Tí là Thượng Nguyên Vận 1 Khảm.

Chu Kỳ Của 1 Tam Nguyên 180 năm

Thượng Nguyên:

Vận 1 Khảm: 1864-1883
Vận 2 Khôn: 1884-1903
Vận 3 Chấn: 1904-1923

Trung Nguyên

Vận 4 Tốn: 1924-1943
Vận 5        :  1944-1963
Vận 6 Càn: 1964-1983

Hạ Nguyên

Vận 7 Đoài: 1984-2003
Vận 8 Cấn: 2004-2023
Vận 9 Ly: 2024-2043 


Tôi Nên Đặt Hồ Cá Phong Thủy Theo Mệnh hay Theo Nhà ?

By Dppacrylic

Hồ cá phong thủy nhỏ (Nhẹ và mình có thể di chuyển được nó khi đổ đầy nước) thì theo mệnh người chứ không liên quan đến hướng nhà. Không ăn nhập gì cả.

Hồ cá phong thủy lớn (to và nặng đến mức 1 người không thể di chuyển được) thì phải đặt theo hướng nhà, không đặt theo mệnh người.

Cái này dựa trên nguyên lý Chủ và Khách như sau:

Chủ là cái điều khiển được vật thể. Còn Khách là cái bị Chủ điều khiển. Khách phải luôn luôn theo Chủ, nhường Chủ gọi là Tiên Chủ Hậu Khách.

Trong một cái nhà, thì cái nhà là Chủ, con người là Khách. Dù ai ở thì cũng vẫn là cái nhà đó. Cái nhà đó có thể là chủ nhà ở, hoặc chủ nhà cho thuê. Nhưng cuối cùng, con người vẫn phải dựa vào nhà để ở, để nương tựa. Do đó, con người phải theo cái nhà. Người hợp nhà thì người ở được cuộc sống hạnh phúc, sung túc. Người không hợp nhà thì làm ăn lụn bại, bệnh tật, ốm đau.

Nhà thì luôn luôn có hướng nhà, nên con người vào nhà ở thì phải theo hướng nhà mà bố trí những Đồ Đạc Lớn. Đồ Đạt Lớn là những thứ đồ đạt mà mình không thể tùy ý di chuyển được như cái giường ngủ, cái bếp, toilet, cái tủ, hồ cá lớn, bàn ghế salon to lớn ...

Còn trong quan hệ giữa người và hồ cá phong thủy nhỏ thì người là Chủ mà hồ là Khách. Nên Khách theo Chủ. Chủ có thể đặt nó ở bàn ăn, bàn làm việc, góc cầu thang tùy theo ý thích của chủ mà không mất công sức gì.

Nhà thì có Hướng chứ người thì không có Hướng, người chỉ có Mạng gì, nên khi chọn Hồ Cá Phong Thủy là chọn hồ phù hợp cho Mạng người chủ.

Vì nó nhỏ để phù trợ cho chủ, như quần áo làm cho mình đẹp, xe cộ làm cho mình di chuyển tiện lợi, túi xách để cho mình đựng đồ thì hồ cá phong thủy làm tăng thêm vận khí tốt cho mình.

Cho nên không đặt hồ cá phong thủy nhỏ theo hướng nhà, vì giống như mang quần áo, giày dép, túi xách đi so với cái nhà vậy. Không ăn nhập gì với nhau.

Có người hỏi tôi chiếc xe với mình thì ai là chủ, vì chiếc xe nó nặng hơn mình. Tôi trả lời là mình vẫn là chủ, vì dù xe nặng hơn mình nhưng chiếc xe chạy được là nhờ mình điều khiển nó.



Hà Đồ nền tảng của thuyết Âm Dương, Ngũ Hành

Bài này kiến thức chuyên sâu về lí luận âm dương ngũ hành, dành tặng cho các bạn có duyên muốn đi sâu hơn tìm hiểu về thuyết âm dương, ngũ hành.

Hà Đồ - Lạc Thư là 2 mật ngữ khởi đầu và làm nền tảng cho thuyết âm dương, ngũ hành, bát quái .
Về nguồn gốc Hà Đồ, tương truyền có con Long Mã xuất hiện trên sông Mạnh Hà, trên lưng mang những hoa văn kỳ dị, vua Phục Hy nhân nhìn thấy hoa văn đó mà chế ra Tiên Thiên Bát Quái.



Trên bản Hà Đồ ta thấy có 30 chấm đen và 25 chấm trắng tượng trưng cho 2 nghi là âm dương. Trên Hà Đồ cũng chia vũ trụ ra làm 4 hướng Đông (tay trái), Tây (tay phải), Nam (phía trên), Bắc (phía dưới) và 1 trung tâm ở giữa. Ở mỗi hướng đều có số chấm chẳn và lẻ, số chấm chẳn màu đen là âm, số chấm lẻ màu trắng là dương. 

Khi diễn thành số thì ta có:

Hướng Bắc số 1 (dương) và 6 (âm)
Hướng Nam số 7 (dương) và 2 (âm)
Hướng Đông  số 9 (dương) và 4 (âm)
Hướng Tây số 3 (dương) và 8 (âm)
Trung tâm có số 5 (dương) và 10 (âm)

Từ phối số của Hà Đồ như trên người xưa rút ra 3 điều sau:


1. Thuyết âm dương: 
P   Phương vị hình thành là nhờ 2 khí âm dương, vật chất cũng được hình thành từ đủ 2 khí âm dương. Cho nên

“Có âm dương có vợ chồng
Dẫu từ thiên địa cũng vòng phu thê”

Và ngược lại, chỉ có âm mà không có dương, hoặc chỉ có dương mà không có âm thì không có sự sống, và tượng hình thành. Cô âm bất sinh, độc dương bất trưởng là nguyên lí này.


2.  Thuyết Ngũ Hành

Từ số của Hà Đồ ta thấy rằng

                Hành Thủy sinh ở số 1 và thành ở số 6. Cặp số tạo thành Tiên Thiên Thủy là 1:6
                Hành Hỏa sinh ở số 2 và thành ở số 7. Cặp số tạo thành Tiên Thiên Hỏa là 2:7
                Hành Mộc sinh ở số 3 và thành ở số 8. Cặp số tạo thành Tiên Thiên Mộc là 3:8
                Hành Kim sinh ở số 4 và thành ở số 9. Cặp số tạo thành Tiên Thiên Kim là 4:9
                Hành Thổ sinh ở số 5 và thành ở số 10. Cặp số tạo thành Tiên Thiên Thổ là 5:10

Đó là bài ca quyết:

                Thiên nhất sinh Thủy, Địa lục thành chi
                Địa nhị sinh Hỏa, Thiên thất thành chi
                Thiên tam sinh Mộc, Địa bát thành chi
                Địa tứ sinh Kim, Thiên cửu thành chi
                Thiên ngũ sinh Thổ, Địa Thập thành chi.


3.  Tiên Thiên Bát Quái và Thái Cực Đồ

Tiên Thiên Bát Quái là đồ hình biểu thị tính chất Thời Gian của Bát Quái, không biểu thị tính Không Gian. Tính chất Không Gian của Bát Quái nằm ở Hậu Thiên Bát Quái

          

Lưu ý là số của tám quẻ trong Tiên Thiên Bát Quái là để chỉ độ số khí âm và dương tiêu trưởng, không có nghĩa là số của ngũ hành. Theo đó: Thứ tự của Âm tiêu dương trưởng là 4-3-2-1 và thứ tự của Dương tiêu âm trưởng là 5-6-7-8

Tại vị trí quẻ Càn, số 1 là khí dương đạt cực đại, tương ứng với mùa hè nóng bức. Trong đó, điểm cực dương là ngày Hạ Chí, ngày dài nhất trong năm.

Tại vị trí quẻ Khôn, sô 8 là khí âm đạt cực đại, tương ứng với mùa đông lạnh lẽo. Trong đó, điểm cực âm là ngày Đông Chí, ngày ngắn nhất trong năm.

Tại 2 vị trí quẻ Ly số 3 và quẻ Khảm số 6, âm dương quân bình, tương ứng với 2 mùa Xuân, Thu mát mẻ mà không âm u, nắng ấm mà không nóng bức. Trong đó, 2 điểm quân bình là ngày Xuân Phân và Thu Phân, là lúc mà ngày và đêm bằng nhau.

Dưới đây là 2 hình của Thái Cực Đồ




By dppacrylic