Hà Đồ - Lạc Thư là 2 mật ngữ khởi đầu và làm nền tảng cho thuyết âm dương, ngũ hành, bát quái .
Về nguồn gốc Hà Đồ, tương truyền có con Long Mã xuất hiện
trên sông Mạnh Hà, trên lưng mang những hoa văn kỳ dị, vua Phục Hy nhân nhìn thấy
hoa văn đó mà chế ra Tiên Thiên Bát Quái.
Trên bản Hà Đồ ta thấy có 30 chấm đen và 25 chấm trắng tượng
trưng cho 2 nghi là âm dương. Trên Hà Đồ cũng chia vũ trụ ra làm 4 hướng Đông
(tay trái), Tây (tay phải), Nam (phía trên), Bắc (phía dưới) và 1 trung tâm ở
giữa. Ở mỗi hướng đều có số chấm chẳn và lẻ, số chấm chẳn màu đen là âm, số chấm
lẻ màu trắng là dương.
Khi diễn thành số thì ta có:
Hướng Bắc số 1 (dương) và 6 (âm)
Hướng Nam số 7 (dương) và 2 (âm)
Hướng Đông số 9
(dương) và 4 (âm)
Hướng Tây số 3 (dương) và 8 (âm)
Trung tâm có số 5 (dương) và 10 (âm)
Từ phối số của Hà Đồ như trên người xưa rút ra 3 điều sau:
1. Thuyết âm dương:
P Phương vị hình thành là nhờ 2
khí âm dương, vật chất cũng được hình thành từ đủ 2 khí âm dương. Cho nên
“Có âm dương có vợ chồng
Dẫu từ thiên địa cũng vòng phu thê”
Và ngược lại, chỉ có âm mà không có dương, hoặc chỉ có dương mà không có âm thì không có sự sống, và tượng hình thành. Cô âm bất sinh, độc dương bất trưởng là nguyên lí này.
2. Thuyết Ngũ Hành
Từ số của Hà Đồ ta thấy rằng
Hành Thủy
sinh ở số 1 và thành ở số 6. Cặp số tạo thành Tiên Thiên Thủy là 1:6
Hành Hỏa
sinh ở số 2 và thành ở số 7. Cặp số tạo thành Tiên Thiên Hỏa là 2:7
Hành Mộc
sinh ở số 3 và thành ở số 8. Cặp số tạo thành Tiên Thiên Mộc là 3:8
Hành
Kim sinh ở số 4 và thành ở số 9. Cặp số tạo thành Tiên Thiên Kim là 4:9
Hành Thổ
sinh ở số 5 và thành ở số 10. Cặp số tạo thành Tiên Thiên Thổ là 5:10
Đó là bài ca quyết:
Thiên
nhất sinh Thủy, Địa lục thành chi
Địa nhị
sinh Hỏa, Thiên thất thành chi
Thiên
tam sinh Mộc, Địa bát thành chi
Địa tứ
sinh Kim, Thiên cửu thành chi
Thiên
ngũ sinh Thổ, Địa Thập thành chi.
3. Tiên Thiên Bát Quái và Thái Cực Đồ
Tiên Thiên Bát Quái là đồ hình biểu thị tính chất Thời Gian của Bát Quái, không biểu thị tính Không Gian. Tính chất Không Gian của Bát Quái nằm ở Hậu Thiên Bát Quái
Lưu ý là số của tám quẻ trong Tiên Thiên Bát Quái là để chỉ
độ số khí âm và dương tiêu trưởng, không có nghĩa là số của ngũ hành. Theo đó:
Thứ tự của Âm tiêu dương trưởng là 4-3-2-1 và thứ tự của Dương tiêu âm trưởng
là 5-6-7-8
Tại vị trí quẻ Càn, số 1 là khí dương đạt cực đại, tương ứng với mùa hè nóng bức. Trong đó, điểm cực dương là ngày Hạ Chí, ngày dài nhất trong năm.
Tại vị trí quẻ Khôn, sô 8 là khí âm đạt cực đại, tương ứng với mùa đông lạnh lẽo. Trong đó, điểm cực âm là ngày Đông Chí, ngày ngắn nhất trong năm.
Tại 2 vị trí quẻ Ly số 3 và quẻ Khảm số 6, âm dương quân bình, tương ứng với 2 mùa Xuân, Thu mát mẻ mà không âm u, nắng ấm mà không nóng bức. Trong đó, 2 điểm quân bình là ngày Xuân Phân và Thu Phân, là lúc mà ngày và đêm bằng nhau.





Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét