Thứ Sáu, 27 tháng 6, 2014

Địa Chi - Mối Quan Hệ Hợp, Hội, Xung, Hình, Hại, Phá, Khắc - Ứng Dụng


Địa Chi: Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi

Trong đó:

Tí, Ngọ, Mão, Dậu gọi là Tứ Chính

Dần, Thân, Tỵ, Hợi gọi là Tứ Sinh, Tứ Tuyệt, Tứ Duy hay Tứ Ngung, tùy theo mục đích sử dụng

Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là Tứ Mộ


Về mối quan hệ Hợp thì có 2 loại hợp của Địa Chi là Tam Hợp và Nhị Hợp

Về Tam Hợp Địa Chi 

- Thân - Tí - Thìn hợp thành Thủy cục

- Dần - Ngọ - Tuất hợp thành Hỏa cục

- Hợi - Mão - Mùi hợp thành Thủy cục

- Tỵ - Dậu - Sửu hợp thành Kim cục

Trong Tam Hợp Cục quan trọng nhất là chữ chính giữa. Thiếu Tí thì Thân và Thìn không hợp lại thành Cục. Thiếu Ngọ thì Dần và Tuất không hợp được. Thiếu Mão thì Mùi và Hợi không hợp được. Thiếu Dậu thì Tỵ và Sửu không hợp được. Nhưng chỉ cần 1 chữ chính giữa và 1 chữ còn lại là có thể thành nửa hợp cục (Bán hợp cục), tức là cũng có hình hài dù không đầy đủ. Ví dụ Tí gặp Thân mà thiếu Thìn thì vẫn là Bán Hợp Thủy Cục.

Tuy nhiên ứng dụng của Tam Hợp Cục không phải để coi tuổi hôn nhân mà chủ yếu là để sử dụng như 1 đại lượng sơ cấp trong các phân tích về Tử Vi, Tứ Trụ, Bói Dịch, Phong Thủy là chính. Còn ứng dụng trong thực tế thì rất hiệu quả rất hạn chế, chỉ giới hạn ở hùn hạp làm ăn, đối tác, con cái với cha mẹ... nhưng bắt buộc phải có 1 chữ của Tứ Chính thì mới sử dụng được.  

Tam Hợp là cái hợp của DUYÊN chứ không phải NỢ

Về Nhị Hợp hay còn gọi là Lục Hợp

Tí hợp Sửu hóa Thổ

Dần hợp Hợi hóa Mộc

Mão hợp Tuất hóa Hỏa

Thìn hợp Dậu hóa Kim

Tỵ hợp Thân hóa Thủy

Ngọ hợp Mùi hóa Thổ


Nhị hợp có ứng dụng thực tế nhiều như trong coi tuổi hôn nhân, con cái.

Nhị hợp là cái hợp của DUYÊN NỢ


Tam Hội Cục 

- Dần Mão Thìn là Mộc Hội Cục ở phương Đông

- Tỵ Ngọ Mùi là Hỏa Hội Cục ở phương Nam

- Thân Dậu Tuất là Kim Hội Cục ở phương Tây

- Hợi Tí Sửu là Thủy Hội Cục ở phương Bắc

Tam Hội Cục diễn tả khí thế ngũ hành ở 4 hướng Đông Tây Nam Bắc

Ứng dụng thực tế: Cũng phải cần có chữ chính giữa là Tí, Ngọ, Mão, Dậu mới thành Hội Cục


Lục Xung 

Tí Ngọ tương xung

Sửu Mùi tương xung

Dần Thân tương xung

Mão Dậu tương xung

Thìn Tuất tương xung

Tỵ Hợi tương xung

Ứng dụng thực tế: Kỵ tuổi xung

Có quan điểm cho rằng tuy Tí Ngọ tương xung nhưng Tí hành thủy khắc Ngọ hành hỏa thì Tí bị tổn hao ít hơn Ngọ. Kinh nghiệm thực tế cho thấy khi xung thì cả 2 đều tổn thương nguyên khí, chứ không phải bên đi khắc bị tổn thương ít hơn bên bị khắc.


Tam Hình 

- Tí Mão là Hình phạt do vô lễ

- Dần Tỵ Thân là Hình phạt do vong ân

- Sửu Tuất Mùi là Hình phạt do cậy thế cậy quyền

- Thìn, Ngọ, Hợi, Dậu: Là hình phạt tự hình


Tam Hình chỉ pháp luật, mổ xẻ, thương tích, tai nạn. Trong thực tế chỉ ứng dụng trong các phần luận đoán, không ứng dụng trong phần xem người với người.


Lục Hại 

- Tí Mùi hại nhau

- Sửu Ngọ hại nhau

- Dần Tỵ hại nhau

- Mão Thìn hại nhau

- Thân Hợi hại nhau

- Dậu Tuất hại nhau

Thực tế, vận dụng vào các môn, đều không thấy nghiệm. Không nên sử dụng


Lục Phá 

- Tí Dậu phá nhau

- Sửu Thìn phá nhau

- Dần Hợi phá nhau

- Mão Ngọ phá nhau

- Tỵ Thân phá nhau

- Mùi Tuất phá nhau


Trong thực tế, vận dụng vào các môn, đều không thấy đúng


Địa Chi Sinh - Khắc 

Mặc dù 12 địa chi đều có ngũ hành riêng của từng chi như Tí Hợi hành thủy, Dần Mão hành Mộc, Tỵ Ngọ hành Hỏa, Thân Dậu hành Kim, Thìn Tuất Sửu Mùi hành Thổ, nhưng bản chất của Địa Chi là để chỉ Phương Vị và ngũ hành của Địa Chi cũng do phương vị mang lại. Trong khi Thiên Can mang tính động thì Địa Chi mang tính tĩnh.

Mà nói về phương vị thì tức là nói về Xung và Hợp là chính, còn Sinh và Khắc là phụ. Sinh Khắc của Địa Chi là do khí ngũ hành từ Hội Cục, Hợp Cục mang lại.

Ứng dụng Sinh - Khắc của Địa Chi chỉ sử dụng khi quy đổi ra một đại lượng khác như Phụ, Huynh, Quan, Tài, Tử trong Bói Dịch

Ngoài ra không dùng để xem tuổi như Tuổi Thân hành Kim thì khắc tuổi Mão hành Mộc.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét