By Dppacrylic.vn
Dựa vào Tiên Thiên Bát Quái phân ngũ hành ra 4 hướng và trung tâm, ta có mười Thiên Can đới âm dương, ngũ hành.
10 Thiên Can là Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý
Trong đó,
Giáp Ất là hành Mộc ở phương Đông, trong đó Giáp là dương, Ất là âm
Bính Đinh là hành Hỏa ở phương Nam, trong đó Bính là dương, Đinh là âm
Mậu Kỷ là hành Thổ ở trung tâm, trong đó Mậu là dương, Kỷ là âm
Canh Tân là hành Kim ở phương Tây, trong đó Canh là dương, Tân là âm
Nhâm Quý là hành Thủy ở phương Bắc, trong đó Nhâm là dương, Quý là âm
Về hình tượng
Giáp tượng trưng cho cây to lớn, thân cứng
Ất tượng trương cho cây cỏ thân mềm
Bính tượng trưng cho lửa và ánh sáng mặt trời
Đinh tượng trưng cho lửa trong lò, ánh sáng đèn
Mậu tượng trưng cho đất cứng như núi, đồi
Kỷ tượng trưng cho đất mềm như đất ruộng
Canh tượng trưng cho kim loại cứng như sắt thép
Tân tượng trưng cho kim loại dùng trang sức như vàng, bạc
Nhâm tượng trưng cho nước nhiều như sông, hồ, biển
Quý tượng trưng cho nước ít như nước sinh hoạt
Thiên Can Ngũ Hợp
Giáp gặp Kỷ thì hợp hóa Thổ
Ất gặp Canh thì hợp hóa Kim
Bính gặp Tân thì hợp hóa Thủy
Đinh gặp Nhâm thì hợp hóa Mộc
Mậu gặp Quý thì hợp hóa Hỏa
Thiên Can Tương Khắc:
Thiên Can có 2 loại khắc: 1 là khắc để phá, 2 là khắc để thành. Loại khắc để phá là xấu nên tránh, loại khắc để thành là tốt nên gặp.
Khắc để phá là: Như Thủy khắc Hỏa, bếp lửa đang cháy thì bị nước dập tắt
Khắc để thành là: Như Kim khắc Mộc, nhưng nếu cây gỗ không nhờ búa rìa chặc ra thì cũng là vô dụng, không chế tác thành vật dụng được.
Khắc Để Phá gồm có
Giáp khắc Mậu
Mậu khắc Nhâm
Nhâm khắc Bính
Bính khắc Canh
Canh khắc Giáp
Ất khắc Kỷ
Kỷ khắc Quý
Quý khắc Đinh
Đinh khắc Tân
Tân khắc Ất
Khắc Để Thành gồm có
Giáp khắc Kỷ để hợp
Kỷ khắc Nhâm để thành
Nhâm khắc Đinh để hợp
Đinh khắc Canh để thành
Canh khắc Ất để hợp
Ất khắc Mậu để thành
Mậu khắc Quý để hợp
Quý khắc Bính để thành
Bính khắc Tân để hợp
Tân khắc Giáp để thành
Thiên Can Tương Sinh cũng có 2 kiểu, Sinh Tốt và Sinh Xấu.
Trừ trường hợp ứng dụng trong Tứ Trụ là Thực Thần tú khí kỵ bị Kiêu thần đoạt và có công năng chế Sát ra, những trường hợp âm sinh âm, dương sinh dương đều không tốt do sinh bạo.
Sinh Tốt là Thủy sinh Mộc như tưới nước vừa phải thì cây tươi tốt. Sinh Xấu cũng là Thủy sinh Mộc nhưng nếu nước ồ ạt như lũ lụt thì cây cỏ đều ngập úng, chết.
10 Kiểu Sinh Tốt
Giáp sinh Đinh
Đinh sinh Mậu
Mậu sinh Tân
Tân sinh Nhâm
Nhâm sinh Ất
Ất sinh Bính
Bính sinh Kỷ
Kỷ sinh Canh
Canh sinh Quý
Quý sinh Giáp
10 Kiểu Sinh Xấu
Giáp sinh Bính
Bính sinh Mậu
Mậu sinh Canh
Canh sinh Nhâm
Nhâm sinh Giáp
Ất sinh Đinh
Đinh sinh Kỷ
Kỷ sinh Tân
Tân sinh Quý
Quý sinh Ất
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét